5 vị trí đất không được đăng ký hộ khẩu từ ngày 1/7

Một vài lưu ý khi mua nhà đất trong 5 khu vực được nêu trong Luật Cư trú 2020 (có hiệu lực từ 1/7/2021) sẽ không được đăng ký thường trú, tạm trú nên cần lưu ý.

Đây là điểm mới trong Luật Cư trú 2020. Điều 23 quy định 5 địa điểm không được đăng ký thường trú mới, gồm: Chỗ nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, giao thông, thuỷ lợi, đê điều; chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn chiếm trái phép hoặc xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện; chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, sử dụng nhưng chưa được giải quyết; chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ.

Từ 1/7, người có sổ đỏ sẽ đăng ký được ngay thường trú

Việc tạm trú tại các địa điểm này cũng bị cấm.

Luật sư Nguyễn Thị Thuý cho biết, Luật Cư trú cũ không có quy định này. Người dân cần lưu ý để tránh mua nhà rơi vào các trường hợp nêu trên, nếu không sẽ không được làm thủ tục đăng ký thường trú hoặc tạm trú.

Được đăng ký thường trú ngay sau khi mua nhà

Khoản 1 điều 20 Luật Cư trú quy định, công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó. Đây là điểm mới, trong khi theo Luật Cư trú cũ người dân đăng ký thường trú tại các thành phố trực thuộc trung ương ngoài việc có chỗ ở hợp pháp, còn phải đáp ứng thời gian tạm trú tại thành phố đó 1-3 năm trở lên.

Luật mới cũng bỏ điều kiện về thời gian tạm trú. Theo luật sư Thuý, người dân chỉ cần mua nhà và nhà đó thuộc sở hữu hợp pháp của mình, không thuộc các địa điểm bị cấm là có thể làm thủ tục đăng ký thường trú.

Để làm thủ tục, người mua chỉ cần chuẩn bị tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu nhà. Người dân sau đó nộp tại công an xã, phường, thị trấn hoặc công an cấp huyện nếu địa phương không có đơn vị hành chính cấp xã. Trong thời gian 7 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lý, các thủ tục sẽ được giải quyết.

Có quyền cho chủ nhà cũ giữ hộ khẩu hoặc không

Theo điểm h khoản 1 điều 22, người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó thì sẽ bị xóa đăng ký thường trú.

Bởi vậy, người mua nhà (chủ sở hữu mới) sẽ có quyền đồng ý hoặc không về việc cho chủ nhà cũ giữ đăng ký thường trú tại nhà mình mua. Nếu chủ nhà mới không đồng ý, chủ nhà cũ buộc phải chuyển hộ khẩu đi nơi khác. Luật Cư trú cũ không có quy định này nên đây là một quyền lợi mới, có lợi cho những người mua nhà kể từ 1/7.

Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú

1. Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.

2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ,

3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
b) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/ người.

4. Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;
b) Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;
c) Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;
d) Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.

5. Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.

6. Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;
b) Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;
c) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.

7. Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.

8. Công dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Tham khảo: Luật Cư trú 2020, Luật số 68/2020/QH14, Luật Cư trú mới nhất tại đây

Phạm Dự