Thủ tục xin giấy phép xây dựng

Giấy phép xây dựng là một loại giấy tờ của cơ quan nhà nước (theo mẫu mã nhất định) xác nhận việc cho phép cá nhân, tổ chức được phép thực hiện việc xây dựng nhà cửa, công trình…. theo nguyện vọng trong phạm vi nội dung được cấp phép.

Xin giấy phép xây dựng ở đâu? Tại UBND cấp huyện, Phường sở tại của bạn.

Điều kiện cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ

Theo quy định tại Điều 93 Luật Xây dựng 2014, điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:

– Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt;

– Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, giao thông; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại…;

Có thể bạn sẽ quan tâm đến bài viết: Thủ tục cấp phép xây dựng vướng ở đâu – Dịch vụ xin giấy phép xây dựng

Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà ở (PHỤ LỤC SỐ 1 Ban hành kèm theo Thông tư số: 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng) để các bạn tham khảo và hướng dẫn thủ tục, điều kiện cấp giấy phép xây dựng hiện nay

Tải về Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà ở

– Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định;

Ngoài ra, nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị.

Trường hợp nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.

Thủ tục xin cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ

Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 15/2016/TT-BXD, hồ sơ xin cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ gồm:

– Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu

– Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

– Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, mỗi bộ gồm:

+ Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/50 – 1/500 kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

+ Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình tỷ lệ 1/50 – 1/200;

+ Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/50 – 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin tỷ lệ 1/50 – 1/200.

Trường hợp thiết kế xây dựng của công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định, các bản vẽ thiết kế nêu trên là bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp các bản vẽ thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.

– Đối với công trình xây chen có tầng hầm, ngoài các tài liệu đã nêu, hồ sơ còn phải bổ sung bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính văn bản chấp thuận biện pháp thi công móng của chủ đầu tư đảm bảo an toàn cho công trình và công trình lân cận.

– Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết của chủ đầu tư bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.

Hồ sơ nộp tại UBND cấp huyện sở tại của bạn. Thời gian cấp Giấy phép xây dựng là 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ, trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép phải thông báo bằng văn bản và thời gian không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn.

1. Các trường hợp miễn cấp phép xây dựng

Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình (khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014). Trước khi khởi công xây dựng, chủ đầu tư phải được cơ quan Nhà nước cấp phép. Tuy nhiên, có những trường hợp được miễn cấp phép xây dựng.

Cụ thể, khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 quy định các công trình được miễn cấp phép xây dựng, gồm:

– Nhà ở có quy mô dưới 7 tầng;

– Xây nhà ở riêng lẻ ở nông thôn;

– Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong;

– Sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;

– Xây dựng công trình thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao…

2. Bổ sung hành vi bị cấm trong xây dựng

Một nội dung nổi bật khác của Luật Xây dựng 2014 là bổ sung các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng. Theo Luật mới, sẽ có 14 hành vi bị nghiêm cấm thay vì 10 hành vi như quy định trước đây; đáng chú ý là các hành vi như:

– Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường;

– Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng;

– Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định;

– Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung…

3. Điều kiện cấp phép xây dựng với nhà ở riêng lẻ

Điều 93 Luật Xây dựng 2014 quy định điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đảm bảo phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch đã được phê duyệt. Việc xây dựng phải đảm bảo an toàn cho công trình lân cận, yêu cầu bảo vệ môi trường.

Đối với thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có);

Đối với nhà ở riêng lẻ dưới 03 tầng và có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2, hộ gia đình có thể tự tổ chức thiết kế và chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận (Khoản 3 Điều 15 Thông tư 15/2016/TT-BXD).

4. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng cho cá nhân

Chứng chỉ hành nghề xây dựng là văn bản xác nhận năng lực hành nghề, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng phải có trình độ chuyên môn phù hợp, kinh nghiệm làm việc và đạt yêu cầu sát hạch về kinh nghiệm nghề nghiệp cũng như kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực hành nghề.

Theo Nghị định 100/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/09/2018 quy định chứng chỉ hành nghề xây dựng có thời hạn 5 năm. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề cá nhân hạng 1 yêu cầu phải có trình độ đại học, có thời gian kinh nghiệm từ 7 năm trở lên; Hạng II yêu cầu kinh nghiệm từ 5 năm trở lên.

Đối với chứng chỉ hành nghề hạng III yêu cầu có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp… Hồ sơ đề nghị xin cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 55 Nghị định 59/2015/NĐ-CP.

5. Bảo hành công trình xây dựng

Theo Điều 113, 125 Luật Xây dựng 2014, nhà thầu thi công xây dựng phải có nghĩa vụ bảo hành công trình xây dựng do mình thi công; nhà thầu cung ứng thiết bị công trình, thiết bị công nghệ có trách nhiệm bảo hành thiết bị do mình cung cấp. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có trách nhiệm bảo hành nhà ở theo quy định của pháp luật.

Thời gian bảo hành công trình xây dựng

Về thời gian bảo hành công trình xây dựng, tối thiểu là 12 tháng đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp. Cụ thể:

– Không ít hơn 24 tháng đối với công trình, hạng mục công trình cấp đặc biệt và cấp I;

– Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình, hạng mục công trình cấp còn lại.

Riêng đối với nhà ở riêng lẻ, thời hạn bảo hành tối thiểu là 24 tháng kể từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm thu đưa vào sử dụng; với nhà chung cư, tối thiểu là 60 tháng (Luật Nhà ở 2014).

6. Bổ sung một số loại bảo hiểm xây dựng

Trước đó, Luật Xây dựng 2003 chỉ quy định cụ thể 2 loại bảo hiểm trong hoạt động xây dựng là bảo hiểm công trình và bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.

Hiện nay, Điều 9 Luật Xây dựng 2014 đã bổ sung thêm một số loại bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng như:

– Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động;

– Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba;

– Bảo hiểm bảo hành công trình xây dựng.

Chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp.

Nhà thầu tư vấn mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên. Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường.

7. Nhà thầu nước ngoài phải xin cấp phép hoạt động

Để tránh tình trạng nhà thầu, cá nhân nước ngoài vào hoạt động xây dựng tại Việt Nam nhưng không được kiểm soát, khoản 2 Điều 148 Luật Xây dựng 2014 nêu rõ, nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam phải được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng cấp giấy phép hoạt động.

Theo Điều 71 Nghị định 59/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 100/2018/NĐ-CP, nhà thầu nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động xây dựng khi đáp ứng các điều kiện sau:

– Đã có quyết định trúng thầu hoặc được chọn thầu của chủ đầu tư;

– Có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc nhận thầu theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Nhà thầu nước ngoài phải liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ công việc nào của gói thầu.

Khi liên danh hoặc sử dụng nhà thầu Việt Nam phải phân định rõ nội dung, khối lượng và giá trị phần công việc do nhà thầu Việt Nam trong liên danh; nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện.

Thêm vào đó, nhà thầu nước ngoài phải cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến hoạt động nhận thầu tại Việt Nam.

8. An toàn trong thi công công trình xây dựng

Các biện pháp đảm bảo an toàn

Theo Điều 107 Luật Xây dựng 2014, việc khởi công xây dựng công trình chỉ được tiến hành khi đã có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.

Tại các công trường xây dựng (trừ nhà riêng lẻ dưới 7 tầng), chủ đầu tư phải lắp đặt biển báo công trình với các nội dung như: Tên, quy mô công trình; Ngày khởi công, ngày hoàn thành; Tên, địa chỉ, số điện thoại của chủ đầu tư, nhà thầu thi công…

Xung quanh khu vực công trường xây dựng phải có rào ngăn, trạm gác, biển báo dễ nhìn, dễ thấy để bảo đảm ngăn cách giữa phạm vi công trường với bên ngoài;

Đặc biệt, nhà thầu thi công xây dựng phải có các biện pháp bảo đảm an toàn cho người và phương tiện ra vào công trường…

Xử lý công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn

Điều 44 Nghị định 46/2015/NĐ-CP quy định, khi phát hiện công trình, hạng mục công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải:

– Kiểm tra lại hiện trạng công trình;

– Tổ chức kiểm định chất lượng công trình;

– Quyết định thực hiện các biện pháp khẩn cấp như: Hạn chế sử dụng, ngừng sử dụng công trình; Di chuyển người và tài sản nếu công trình có nguy cơ sập đổ;

– Báo cáo ngay với chính quyền địa phương nơi gần nhất…

9. Mở rộng quản lý xây dựng theo quy hoạch

Đây là nội dung hoàn toàn mới được Luật Xây dựng 2014 ghi nhận. Theo đó, việc quản lý đầu tư xây dựng phải căn cứ vào quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp cho chủ đầu tư dự án xây dựng trong khu chức năng đặc thù Giấy phép quy hoạch xây dựng để làm căn cứ lập quy hoạch chi tiết hoặc lập dự án khi chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng.

Thẩm quyền cấp Giấy phép quy hoạch xây dựng, cụ thể:

– UBND cấp tỉnh cấp Giấy phép quy hoạch xây dựng cho dự án đầu tư xây dựng trong khu chức năng đặc thù cấp quốc gia;

– UBND cấp huyện cấp Giấy phép quy hoạch xây dựng cho dự án đầu tư xây dựng không thuộc khu chức năng đặc thù cấp quốc gia.

Trên đây là 9 điểm nổi bật của Luật Xây dựng mới nhất. Hiện nay, LuatVietnam đã cập nhật đầy đủ các văn bản hướng dẫn Luật Xây dựng 2014, quý khách có thể tham khảo tại đây.

Theo LuatVietnam

Thủ tục xin giấy phép xây dựng

Giấy phép xây dựng là gì ?

Giấy phép xây dựng là một loại giấy tờ của cơ quan nhà nước (theo mẫu mã nhất định) xác nhận việc cho phép cá nhân, tổ chức được phép thực hiện việc xây dựng nhà cửa, công trình…. theo nguyện vọng trong phạm vi nội dung được cấp phép.

Xin giấy phép xây dựng ở đâu?

Tại UBND cấp huyện, Phường sở tại của bạn.

Thời gian cấp Giấy phép xây dựng bao lâu?

15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ, trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép phải thông báo bằng văn bản và thời gian không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn